CỬA KHÔN VÀ 8 BẾP

2108

Nội Dung

Tương quan giữa bếp và nhà: Cửa khôn và 8 bếp

tương quan giữa bếp và nhà

1.    Bếp Càn:

Quẻ Dịch: Thiên Địa Bỉ, bếp DIÊN NIÊN.

Cửa Khôn âm thổ từ bên ngoài sinh bếp Càn dương kim bên trong, bếp diên niên đăng điện này thuộc loại Tây trù đệ nhất cách. Trong gia đình, vợ chồng chính phối, xứng đôi, lớn nhỏ trên dưới thuận đạo, hiệp hòa, trai anh tuấn, gái hiền thục, đem vinh dự, khoa giáp, kim ngân, trân bảo cho nhà chẳng kể xiết.

Diên niên Vũ khúc kim này đối với bếp Càn kim tỉ hòa, đăng điện, đắc vượng khí: hưng vong về tinh thần, văn cách, khoa cử, hoạn lộ. Du niên kim đối với cửa khôn tương sanh, đắc tướng khí: Thạnh mậu về vật chất như điền sản, của tiền. Nhà được cả phước lộc thọ mực độ cao, sâu và phạm vi rộng lớn, song thân như cập lão hạc trong cảnh mây đẹp khí lành (tường vân, thụy khí) của bức tranh Tùng Hạc Diên Niên.

2.    Bếp Khảm:

Quẻ Dịch: Thủy Địa Tỉ, bếp TUYÊT MẠNG.

Cửa Khôn thổ bên ngoài khắc bếp Khảm bên trong: hung nguy đến bất ngờ, khó nổi phòng bị và chống ngăn. Trung nam bị khắc hại thê thảm. Ác bịnh chẳng từ gái trai. Đã phá tán hết của tiền, lại thêm hung tử, bạo tử, đâm chém, thắt cổ, trầm nịch.

Bếp Tuyệt mạng này rất đỗi hung dữ, dời được sớm là may mắn.

3.    Bếp Cấn:

Quẻ Dịch: Sơn Địa Bác, bếp SANH KHÍ

Bếp sanh khí này thất vị, ví du niên Sanh Khí mộc khắc bếp Cấn thổ. Nhưng Cấn thiếu nam dương thổ gặp Khôn mẹ âm thổ: đắc hỷ lạc, gia đạo vẫn hưng vượng, trai gái đông đảo, của tiền dồi dào (lưỡng hổ thành sơn), tâm tánh hiền lương, tôn trọng đạo nghĩa.

Tuy nhiên, dùng bếp này lâu ngày thì tổn hại tì vị (lá lách, bao tử) vì Sanh Khí mộc khắc cả Cấn lẫn Khôn.

4. Bếp Chấn:

Quẻ Dịch: Lôi Địa Dự, bếp HỌA HẠI.

Trong Chấn mộc khắc ngoài Khôn thổ, con trai trưởng khắc hại mẹ, khiến mẹ con bất hòa. Bếp này trước thì hại mẹ, sau đó chính hàng trưởng tử tôn hao kiệt mà sinh ra bịnh đau, gia tài, điền sản tiêu tán, cốt nhục chia lìa, không thoát cửa quan, tiếng đời ngạo báng.

5. Bếp Tốn:

Quẻ Dịch: Phong Địa Quan, bếp NGŨ QUỶ.

vẫn bếp bên trong khắc cửa bên ngoài như cách Họa Hại ở trên, nhưng cường độ hung nguy ở đây cao hơn: trung nữ khắc hại mẹ già, phá hại gia đình, làm tiêu sạch gia nghiệp, lại lâm sản nạn. Vạ miệng, hình pháp khiến dư luận gièm pha. Trong nhà có những người mắc những chứng bịnh nguy nan, hoặc như khùng điên bất thường, hoặc như có ma trêu quỷ ám. Bếp thuần âm lại phạm Ngũ Quỷ, đám nữ nhơn như tiếp tay làm hại người, hại của, dùng bếp này lâu năm sẽ tuyệt tự.

6.    Bếp Ly:

Quẻ Dịch: Hỏa Địa Tấn, bếp LỤC SÁT.

Bếp thuần âm, tổn hại cho đàn ông, mẹ sống cùng thứ nữ, nhưng con gái làm mẹ già mòn mỏi đến khô kiệt mà chết, khiến đàn ông phải tục huyền nhiều lần. Trong nhà đàn bà chấp chưởng của tiền, nắm hết quyền bính, làm rối loạn. Những xung khẵc, bất bình làm hậm hực trong lòng, hoặc cãi vã, ẩu đả, áp lực hình chiến rất nặng nề.

7.    Bếp Khốn:

Quẻ Dịch: Bát thuần Khôn, bếp PHỤC VỊ.

Bếp chỉ được Phục Vị, lại còn thất vị, nên chỉ phát được về kim ngân, điền sản. Nam nhân thưa vắng, mẹ góa quản trị cơ nghiệp, trong nhà cơ hồ như chỉ có đàn bà góa, vô nhơn kế tự. Có một điều hay là nhà bình an, thuận thảo.

8. Bếp Đoài:

Quẻ Dịch: Trạch Địa Tụy, bếp THIÊN Y.

Bếp đắc vị vì Thiên y thổ sinh Đoài kim, lại đắc lợi do cách cửa Khôn thổ bên ngoài sinh bếp bên trong: kim ngân, điền sản mỗi ngày một thịnh. Chỉ tiếc bếp thuần âm, tất tổn dương, đàn bà quyết định, đàn ông chấp hành. Đàng khác, Khôn: mẹ già, Đoài: thiếu nữ, nên lâm cảnh tre đã già măng mới mọc. Do đó, mẹ già quá yêu con nhỏ nên rể và con gái được nuông chều và đắc lợi quá đa, mà người kế tự mịt mờ.

Chỉ nên dùng bếp này tối đa 10 năm, rồi đổi vị trí khác để quân bình âm dương.

Các bạn đang theo dõi series bài viết về Tương quan giữa bếp và nhà trong Danh mục “Xây dựng“ của chúng tôi. Hãy like,share bài viết này tới cho bạn bè, người thân nếu bạn cảm thấy bài viết có ích.

Quay trở lại trang chủ để đón đọc thêm những thông tin mới – click tại đây