CỬA TỐN VÀ 8 BẾP

10810

Nội Dung

Tương quan giữa bếp và nhà: Cửa tốn và 8 bếp

tương quan giữa bếp và nhà

1.    Bếp Càn:

Quẻ Dịch: Thiên Phong Cấu, bếp HỌA HẠI.

Càn kim ở trong khẵc Tốn mộc ngoài: Kim mộc hình chiến, người trong nhà mắc các chứng bịnh phong, đàn bà bị sản nạn, phụ nữ chết khổ, cha ông đắm mê sắc đục, âm nhân thì dâm đãng.

Tượng của quẻ cấu là: Hào sơ âm chống chỏi với quần dương gồm 5 hào, ý nói người con gái rất cường mãnh, nên Thoán từ khuyên: “Nữ tráng, vật dụng thứ nữ” (người con gái cường tráng, đừng cưới nó) nhưng nhất âm mà tới 5 dương thì cuối cùng thiệt hại vẫn về phần âm nên dời bếp là hơn cả.

2.    Bếp Khảm:

Quẻ Dịch: Thủy Phong Tỉnh, bếp SANH KHÍ.

Cây (Tốn) được gặp nước (Khảm), bếp được các thủy mộc tương sanh, âm dương giao phối, giúp cho nhà thinh phát, trai thông minh, gái thanh tú, con hiếu cháu hiền, khoa cử hoạn lộ thênh thang, sản nghiệp ngày càng nhiều, cháu con ngày càng đông. Bếp Sanh Khí đắc vị này tuyệt mỹ.

3.    Bếp Cấn:

Quẻ Dịch: Sơn Phong cổ, bếp TUYỆT MẠNG.

Cửa Tốn mộc khắc bếp Cấn thổ, ngoài khắc vào trong: Tai họa bất ngờ mà không biết từ đâu đến. Âm khắc dương: Đàn bà nằm quyền gia trưởng, chồng con bị tổn hại, lâu ngày thì làm đàn bà góa, quán xuyến việc nhà vì tuyệt tự.

Tượng của quẻ cổ là gió thổi gặp núi ngăn, tất sẽ quật ngược lại mà gây nên sự rối loạn và đổ nát. Tốt hơn hết là dời bếp đi nơi khác.

4.    Bếp Chấn:

Quẻ Dịch: Lôi Phong Hằng, bếp DIÊN NIÊN.

Ngoại Chấn (trưởng nam) dương mộc sánh với nội Tốn (trưởng nữ) âm mộc: Vợ chồng chánh phối, chồng ngoại vợ trong, chồng trên vợ dưới, rất hợp đạo, tất được lâu dài: Diên Niên.

Bếp này đem lại hạnh phúc gia đình, con hiếu cháu hiền, điền sản hưng long, công danh thịnh phát, nhà quý hiển lại nhân từ.

5.    Bếp Tốn:

Quẻ Dịch: Bát Thuần Tốn, bếp PHỤC VỊ.

Bếp Phục Vị đăng điện, vì phục vị mộc gặp Tốn mộc: Trong nhà nữ lưu cực giỏi, đảm đang việc nhà, tạo nên cơ nghiệp, nam nhân không thể sánh. Nhưng vì bếp thuần âm nên nam nhân đoản mạng, nhân đinh thưa thót lần, nạn cô quả khó tránh.

Khi thấy nhà có người bị binh phong cuồng hay những hiện tượng kỳ quái thì nên dời bếp chỗ khác.

6.    Bếp Ly:

Quẻ Dịch: Hỏa Phong Đỉnh, bếp THIÊN Y.

Thiên Y cự môn thổ gặp Ly hỏa đắc vị: Đàn bà trong nhà này rất giỏi, tạo nên điền sản, xây dựng cơ nghiệp. Nhưng vì cách bếp này cô âm nên hàng nam nhân bị tổn hại, con cháu thưa dần đến mãi về sau phải xin con nuôi mới có người kế tự.

7.    Bếp Khôn:

Quẻ Dịch: Địa Phong Thăng, bếp NGŨ QUỶ

Cửa Tốn mộc khắc bếp Khôn thổ, ngoài khắc vào trong, lại là bếp thuần âm: Mẹ già bị khắc hại thảm thương, nam tử đoản thọ, mẹ với con gái lớn, hoặc bà với cháu gái trưởng xung khắc nặng nề. Đây là bếp của nhà đa số đàn bà cô quả, không ai cầm quyền, xung đột, náo loạn như bị rang đốt, nhà âm khí nặng nề, dâm dật như có ma quỷ quấy phá, bịnh đau, đạo tặc, quan tụng, tai họa liên miên khiến phá tán gia nghiệp. Bếp này đại hung.

8.    Bếp Đoài:

Quẻ Dịch: Trạch Phong Đại Quá, bếp LỤC SÁT.

Bếp khắc cửa, lại phạm Lục sát, một thứ nội loạn chẳng kể gì danh dự gia đình, dư luận làng nước. Em (Đoài) khắc chị (Tốn), đảo lộn tôn ti, bất luận cốt nhục. Bếp thuần âm, du niên lục sát, quần âm nổi giặc, lộng hành, dâm đãng, còn thêm nạn máu đổ, hỏa hoạn, tư ải. Nam nhân tổn hại, như ngoài hè, nhà chẳng ai cầm quyền mất hết kỷ cương. Bếp lục sát này hung bạo vào bậc nhất.

Nhìn tượng quẻ: Ao đầm (trạch) trên, cây (Tốn) mộc dưới, chắc phải úng thủy mà chết. Lại 4 hào dương giữa, 2 hào âm đầu và cuối: Dương bị âm bao vây, đế và ngọn chẳng vững, tất phải nghiêng đổ mà thôi.

Các bạn đang theo dõi series bài viết về Tương quan giữa bếp và nhà trong Danh mục “Xây dựng“ của chúng tôi. Hãy like,share bài viết này tới cho bạn bè, người thân nếu bạn cảm thấy bài viết có ích.

Quay trở lại trang chủ để đón đọc thêm những thông tin mới – click tại đây